Saturday, July 19, 2014

Giao thức POP3

Posted on 9:20 AM in
Post Office Protocol Version 3 (POP3) là giao thức ở lớp ứng dụng, được dùng để truy cập email trên mail server, thông qua kết nối TCP trên cổng 110. Ngoài giao thức POP3, IMAP cũng là giao thức truy cập mail thông dụng nhất hiện nay. Hầu hết các ứng dụng email và mail server điều sử dụng giao thức POP3 và IMAP trên internet. Các nhà cung cấp dịch vụ mail lớn như Gmail, Microsoft Mail và Yahoo!Mail điều cung cấp cả hai dịch vụ IMAP và POP3. POP3 được định nghĩa trong RFC 1081, trước POP3 là hai phiên bản POP1 (trong RFC 918) và POP2 (trong RFC 937).
Phương thức hoạt động của POP3
POP3 được xem như giao thức truy cập mail  đơn giản nên có nhiều hạn chế về chức năng. POP3 bắt đầu phiên làm việc khi user agent mở kết nối TCP đến mail server trên cổng 110. Phiên làm việc POP3 gồm ba pha: authorization, transaction và update. Trong phiên làm việc này thì user agent sẽ đưa ra các lệnh và server sẽ hồi đáp lại bằng lệnh trả lời. Có hai phản hồi từ server: +OK là server thông báo lệnh được chấp nhận và  –ERR thông báo có lệnh có lỗi.
-    Pha đầu tiên, authorization: user agent sẽ gửi username và password đến để chứng thực người dùng bằng cách sử dụng hai lệnh: user <username> và pass<password>. 
Vd: Để minh họa cho pha authorization, ta telnet trực tiếp đến POP3 server trên cổng 110 và nhập các lệnh:
telnet mailServer 110
S:+OK POP3 server ready
C:user An
S:+OK
C: pass hutech123
S: +OK user successfully logged on
(Nếu bạn viết sai một câu lệnh, POP3 server sẽ trả lời –ERR)
-    Pha kế tiếp, transaction:user agent lấy thông điệp mail, trong pha này người dùng có thể đánh dấu thông điệp để xóa, loại bỏ đánh dấu và nhận thống kê mail. Một user agent đang sử dụng POP3 có thể cấu hình chế độ “tải về và xóa” (sau khi tải mail về thì mail server sẽ xóa mail đã tải) hoặc “tải về và giữ” (sau khi tải mail về thì mail server vẫn giữ các mail trong mail box) các thông điệp. Các câu lệnhlist (liệt kê số thông điệp trong danh sách) , retr (lấy thông điệp bằng số), dele (xóa) và quit (thoát) có cú pháp định nghĩa trong RFC 1939 vàđược đưa ra bởi một user agent phụ thuộc vào hai chế độ mà user agent đang hoạt động.
Ví dụ, giả sử người sử dụng có hai thông điệp trong mail. Trong cuộc đối thoại dưới đây C user agent và S là mail server, sẽ diễn ra như sau:
C: list
S: 1 498
S: 2 912
S: .
C: retr 1
S: <message 1 contents>
S: .
C: dele 1
C: retr 2
S: <message 1 contents>
S: .
C: dele 2
C: quit
S: +OK POP3 server signing off

-    Pha sau cùng, pha update xảy ra khi client đưa ra lệnh quit để kết thúc phiên POP3, lúc này các mail server tiến hành xóa thông điệp đã đánh dấu.

0 comments:

Post a Comment